hải lý là gì?
Một hải lý, còn được gọi là dặm biển, là một đơn vị đo khoảng cách hàng hải (biển) bằng khoảng một phút cung của bất kỳ vĩ độ và kinh độ nào, nhưng bằng khoảng một phút cung kinh độ ở đường xích đạo. tôn giáo. Theo quy ước quốc tế, 1 hải lý bằng 1,852 mét.
Hải lý là một đơn vị đo lường trong Hệ thống đơn vị BIPM nhưng không có trong SI – Hệ thống đo lường quốc tế. Hải lý được sử dụng phổ biến trong luật biển quốc tế, luật biển của các quốc gia nên còn được gọi là dặm biển và có liên quan đến dặm địa lý. Ngoài ra, hải lý còn được sử dụng trong hàng không.
Ký hiệu cho đơn vị hải lý được quy định bởi Tổ chức Thủy văn Quốc tế và Văn phòng Trọng lượng và Đo lường Quốc tế là chữ M, trong khi Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế có ký hiệu hải lý là NM.
Lịch sử hải lý
Từ dặm là từ tiếng Latinh có nghĩa là một nghìn bước: mille passus. Mãi cho đến khoảng năm 1500, các công cụ điều hướng đã được phát triển và các nhà vẽ bản đồ bắt đầu sử dụng hệ tọa độ song song với vĩ độ và kinh độ để hoạt động hàng hải bắt đầu.
Vào cuối thế kỷ 16, giả sử Trái đất là một hình cầu, người Anh biết rằng tỷ lệ giữa khoảng cách đại dương và độ dọc theo một vòng tròn lớn (chẳng hạn như đường xích đạo hoặc bất kỳ kinh tuyến nào) là không đổi. .
Robert Hughes đã viết vào năm 1594 rằng khoảng cách dọc theo vòng tròn lớn là 60 dặm một độ, hoặc một hải lý mỗi góc.
Edmund Gunter đã viết vào năm 1623 rằng khoảng cách của một vòng tròn lớn là 20 dặm trên một độ. Vì vậy, Hues rõ ràng sử dụng các hải lý, trong khi Gunter thì không.
Vì Trái đất không phải là một hình cầu hoàn hảo mà là một hình cầu có các cực hơi dẹt, nên một phút vĩ độ không phải là hằng số, mà là khoảng 1861 mét ở hai cực và 1843 mét ở xích đạo.
Pháp và các quốc gia đo lường khác tuyên bố rằng hải lý về nguyên tắc là một cung kinh độ ở vĩ độ 45°, nhưng đây là sự biện minh hiện đại cho các phép tính đơn giản hơn được phát triển cách đây một thế kỷ. Vào giữa thế kỷ 19, Pháp đã định nghĩa một hải lý theo định nghĩa ban đầu của một mét năm 1791, là một phần triệu của kinh tuyến.
Vậy 10.000.000 m / 90 × 60 = 1851,85 m ≈ 1852 m trở thành chiều dài theo hệ mét của một hải lý. Pháp đã hợp pháp hóa nó cho hải quân Pháp vào năm 1906 và nhiều quốc gia đã bỏ phiếu cho việc sử dụng quốc tế tại Hội nghị Thủy văn Quốc tế năm 1929.
Năm 1929, Hội nghị Thủy văn Quốc tế Đặc biệt đầu tiên được tổ chức tại Monaco đã định nghĩa hải lý quốc tế là 1852 mét. Hoa Kỳ đã không chấp nhận Dặm hàng hải quốc tế cho đến năm 1954. Vương quốc Anh đã thông qua nó vào năm 1970, nhưng tài liệu tham khảo pháp lý cho đơn vị lỗi thời hiện đã được chuyển đổi thành 1853 mét.
Tại sao sử dụng các đơn vị hải lý?
Để trả lời câu hỏi này, trước tiên chúng ta cần hiểu Trái đất được lập bản đồ như thế nào. Do Trái đất hình cầu nên khi mở toàn bộ bề mặt hành tinh thành một mặt phẳng, càng gần các cực thì sai số so với thực tế càng lớn. Vì vậy, đối với các bản đồ thông thường, rất khó để xác định tọa độ chính xác.
Điều này cực kỳ quan trọng đặc biệt đối với thủy thủ và những người đi biển. Vì lý do này, những người đi biển thường sử dụng hải đồ (một loại bản đồ hàng hải) hiển thị tọa độ chi tiết theo độ và phút.
Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực tốt nhất để tái tạo địa hình chính xác nhất có thể, biểu đồ vẫn bị biến dạng. Trong số đó, vĩ độ là yếu tố biến dạng lớn nhất. Đối với các kinh tuyến, đặt chúng trên các bản đồ khác nhau và hầu như không có sự biến dạng. Như vậy mỗi phút kinh tuyến sẽ có độ dài ổn định trên đồ thị và trên mặt đất.
Từ đây, các thủy thủ thường sử dụng chúng để xác định hải lý, giúp tính toán độ dài, khoảng cách, xác định tọa độ hàng hải chính xác hơn. Nó cũng mang lại an ninh cho du lịch xuyên Đại Tây Dương, rút ngắn thời gian vận chuyển và thương mại giữa các nước phát triển.
Ngoài ra, hải lý còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác. Một ví dụ là ngành vận tải hàng không. Cách giải thích tương tự như đối với biểu đồ, càng xa các cực, lỗi trên bản đồ càng lớn. Do đó, phi công không sử dụng nhiều đơn vị như km, mét, feet,… để xác định khoảng cách, vị trí mà thay vào đó, họ sẽ áp dụng công thức sau để tính hải lý:
Khoảng cách = (Số lần thay đổi kinh độ) x 60 x Cos(vĩ độ)
Ví dụ: = (75-45) x 60 x Cos(60) = 900 (hải lý)
Từ đây, họ đã có thể xác định khoảng cách và tọa độ của máy bay. Điều này giúp giữ an toàn cho hành khách và hành trình.
Một hải lý bằng bao nhiêu km và bằng bao nhiêu mét?
- 1 hải lý bằng 1852 km và bằng 1852 m
- 1 hải lý = 6,076 bộ (feet)
Để chuyển đổi hải lý sang km, bạn có thể chuyển đổi theo công thức sau:
Số hải lý quy đổi x 1,852 = ….(Km)
Ví dụ 10 hải lý sẽ bằng: 10 x 1,852 = 18,52 (Km)
Bạn có thể tham khảo bảng quy đổi đơn vị (Số – Km) dưới đây:
Hải lý | Đổi ra km |
1 | 1,852 |
2 | 3,704 |
3 | 5,556 |
4 | 7,480 |
5 | 9,26 |
6 | 11,112 |
7 | 12,964 |
8 | 14,816 |
9 | 16,668 |
10 | 18,52 |
Bảng tra cứu chuyển đổi hải lý sang hệ mét, km, dặm
Hải lý có thể quy đổi sang các đơn vị thông dụng khác như:
- 1 hải lý = 1,150779 dặm (con số chính xác là 57,875/50,292 dặm)
- 1 nút = 6076,115 feet (con số chính xác là 2315000/381 tee)
- 1 nút = 1012,6859 sải (con số chính xác là 1157500/1143 sải)
- 1 hải lý = 10 cáp quốc tế = 1,126859 cáp Anh = 8,439049 cáp Mỹ
- 1 hải lý = 0,998383 phút xích đạo = 0,9998834 phút cung kinh tuyến trung bình
Hải lý | Mét | Km | Dặm Anh |
1 | 1852 | 1.852 | 1.151 |
2 | 3704 | 3.704 | 2.302 |
3 | 5556 | 5.556 | 3.453 |
4 | 7408 | 7.408 | 4.604 |
5 | 9260 | 9.26 | 5.755 |
6 | 11112 | 11.112 | 6.906 |
7 | 12964 | 12.964 | 8.057 |
8 | 14816 | 14.816 | 9.208 |
9 | 16668 | 16.668 | 10.359 |
10 | 18520 | 18.52 | 11.51 |
Kí hiệu đơn vị hải lý
- M: được Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO) và Văn phòng Cân đo Quốc tế (BIPM) sử dụng làm tên viết tắt cho hải lý.
- NM : được sử dụng bởi Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO). Việt Nam chúng ta sử dụng hệ thống ký hiệu này, đôi khi được Việt hóa là HL (hải lý).
- nm (ký hiệu cho nanomet trong SI): được sử dụng bởi Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA).
- nmi: được sử dụng bởi Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) và Văn phòng Xuất bản Chính phủ Hoa Kỳ (GPO).
- nq (viết tắt của tiếng Pháp nautique): được Hải quân Pháp sử dụng trong việc lưu giữ nhật ký của tàu.
Văn phòng Trọng lượng và Đo lường Quốc tế (BIPM) sử dụng ký hiệu M nhưng vẫn công nhận NM, nm và nmi là các ký hiệu được sử dụng cho hải lý.
Trên đây là những chia sẻ cho các bạn về cách đổi 1 hải lý bằng bao nhiêu km, bằng bao nhiêu mét rất dễ dàng và nhanh chóng. Hi vọng bài viết đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích.