Thi công ép cọc bê tông tại hà nội hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty chuyên sản xuất và cung cấp thi công ép cọc bê tông sản phẩm cọc bê tông đủ các loại kích cỡ mác bê tông. Vì vậy khách hàng có rất nhiều lựa chọn
Ép cọc là gì?
Đóng cọc là một thuật ngữ chung đơn giản để chỉ phương pháp tăng khả năng chịu lực của nền móng. Ép cọc sử dụng máy móc chuyên dụng và cọc bê tông chuyên dụng chế tạo sẵn.
Ép cọc bê tông là gì?
Ép cọc bê tông là một trong những biện pháp thi công được sử dụng phổ biến trong ngành xây dựng hiện nay. Đây là phương pháp sử dụng các loại máy móc đóng cọc bê tông như: Máy neo, rô bốt, búa rung… Dùng các loại máy móc chuyên dụng đó để đưa cọc xuống đất đến một độ cao nhất định thì dừng thi công. Ép cọc bê tông là phương pháp rất hiệu quả trong thi công nhà cao tầng.
Hiện nay ngành xây dựng ngày càng phát triển nên dịch vụ ép cọc bê tông cũng phát triển và thi công với nhiều loại máy móc hiện đại hơn. Việc áp dụng ép cọc cũng rộng rãi hơn, từ những công trình ngõ hẹp cho đến những công trình đồ sộ…
Ép cọc bê tông cốt thép là gì?
Cọc bê tông cốt thép là loại cọc phổ biến từ xưa đến nay và được sử dụng rộng rãi trong các loại hình công trình. Cọc bê tông cốt thép có hai loại chính: Cọc tròn ly tâm và cọc vuông cốt thép.
-
Cọc tròn ly tâm dự ứng lực được sản xuất với nhiều chủng loại cọc: D300, D350, D400, D450, D500, D600, D700, D800, D900 được sản xuất hàng loạt trên 1 dây chuyền. Loại cọc tròn ly tâm này được làm từ các sợi thép phi 10, sau đó được cuốn dọc theo các sợi dây thép chính, sau đó chúng được đổ bê tông bằng phương pháp ly tâm và cuối cùng là đưa vào lò nung công nghiệp bằng hơi nước. nhiệt độ 100 độ C.
-
Cọc vuông BTCT: Khác với cọc ly tâm được sản xuất công nghiệp, cọc vuông BTCT được sản xuất thủ công hơn. Sản xuất loại cọc này theo mẫu có sẵn, trộn bê tông tươi, bo sắt, cho sắt vào khuôn trước rồi tiến hành đổ bê tông, đợi bê tông khô rồi mới lấy ra khỏi khuôn. Cọc vuông bê tông có các loại: 200×200, 250×250, 300×300, 350×350, 400×400.
Các phương pháp ép cọc phổ biến và được sử dụng phổ biến hiện nay
Hiện nay có 2 phương pháp ép cọc chủ yếu: Phương pháp ép cọc đỉnh và phương pháp ép cọc ôm
Phương pháp ép đỉnh cọc bê tông
Phương pháp ép đỉnh là phương pháp thủ công đơn giản nhất. Thợ thi công sẽ dùng máy ép thủy lực tác động từ đầu cọc, với lực tác dụng lên cọc từ từ ép cọc xuống đất sao cho thật chắc. Sử dụng máy ép thủy lực sẽ tạo ra lực lớn hơn lực ma sát từ đất cát đưa cọc lên mặt đất khoảng 6-8m.
- Ưu điểm : của phương pháp ép đỉnh: ép cọc đơn giản, hiệu quả, có thể thực hiện với hầu hết các loại đất.
- Nhược điểm : Thời gian thi công phương pháp này sẽ lâu do được thực hiện thủ công và tốn nhiều công sức khi ít có máy móc hỗ trợ. Sử dụng máy ép thủy lực cần có hệ thống hỗ trợ tương đối mất thời gian
Phương pháp ép cọc ôm:
Về cơ bản ép cọc cũng giống như phương pháp ép đỉnh. Tuy nhiên, ôm lực tác dụng lực lên cả hai bên cọc chứ không phải lên đầu cọc. Phương pháp này phù hợp với mọi loại đất không cần sự hỗ trợ của khung cọc.
- Ưu điểm : Tiết kiệm thời gian, hiệu quả tốt, không cần hệ khung di động để cố định cọc nên có thể áp dụng cho mọi loại cọc dài ngắn khác nhau.
- Nhược điểm : Lực ép của phương pháp ôm không mạnh bằng ép đỉnh nên khi gặp nền sét hoặc nền sét sẽ khó đẩy cọc xuống do lực ma sát quá lớn. Nói cách khác, phương pháp này chỉ phù hợp với một số loại đất nhất định, mức độ phổ biến không nhiều bằng phương pháp ép đỉnh.
Biện pháp thi công ép cọc bê tông hiện nay
Ép cọc là biện pháp xử lý nền móng phổ biến nhằm đảm bảo sự vững chắc cho công trình. Hiện nay có 4 phương pháp ép cọc bê tông được sử dụng rộng rãi là ép bằng máy Neo, ép bằng xe bán tải, ép bằng máy Loading và ép bằng máy Robot.
Thi công ép cọc bằng máy Neo:
Thi công ép cọc bằng máy Neo là phương pháp đóng cọc có khoan neo cắm sâu vào lòng đất để làm đối trọng với tải trọng sắt hoặc bê tông. Thường chỉ áp dụng cho các công trình nhà ở dân dụng, nhà xưởng nhỏ, khách sạn hay nhà nghỉ. Yêu cầu, mũi khoan neo có chiều dài 1,5m, đường kính 35cm, dày khoảng 15mm và tải trọng tùy thuộc vào công suất của máy ép.
- Ưu điểm: Thi công nhanh, dễ thi công ngay cả trên mặt bằng chật hẹp, không ảnh hưởng đến các công trình lân cận, ít gây tiếng ồn, giá thành rẻ.
- Nhược điểm: Sức chịu tải không bằng tải sắt, nếu công trình cần tải trọng lớn thì phải xác định chiều sâu cọc.
Thi công ép cọc bằng máy bán tải:
Ép cọc bằng xe bán tải là phương pháp dùng máy thủy lực để hạ sâu cọc xuống lòng đất. Phương pháp này cũng khá phổ biến, có thể áp dụng cho cả nhà ở và công trình có quy mô lớn. Lực ép của xe bán tải nằm trong khoảng 50 đến 60 tấn.
-
Ưu điểm: Giá thành rẻ, phù hợp với nhiều công trình khác nhau, thi công đơn giản, dễ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-
Nhược điểm: Thời gian thi công lâu, độ an toàn không cao như ép bằng Neo hay Robot.
Thi công ép cọc bằng Máy tải:
Ép cọc bằng máy Tải trọng nghĩa là sử dụng tải trọng từ đối trọng (khối bê tông nặng) để tạo lực đóng cọc sâu xuống lòng đất. Máy ép Tải có công suất khoảng 60 đến 150 tấn. Phương pháp này không được sử dụng nhiều như hai phương pháp trên.
-
Ưu điểm: Khả năng chịu tải cao, phù hợp với nhà cao tầng, công trình quy mô lớn.
-
Nhược điểm: Cần mặt bằng rộng để thi công, tốn thời gian, chi phí cao và tiếng ồn lớn.
Thi công ép cọc bằng Robot
Thi công ép cọc bằng Robot là cách làm mới và được đánh giá cao về chất lượng. Phương pháp này chuyên áp dụng khi thi công phần móng cho các công trình xây dựng lớn, tải trọng cao lên đến 1000 tấn.
-
Ưu điểm: Độ chính xác cao, thời gian thi công nhanh chóng, khả năng chịu tải cao mà các loại máy khác không làm được.
- Nhược điểm: Đắt, vì để tạo ra một chiếc máy ép cọc robot không đơn giản và tốn nhiều chi phí.
Bảng giá ép cọc bê tông giá rẻ tại Hà Nội
Thi công ép cọc bê tông hiện nay có những cách khác nhau, đơn vị thi công sẽ dựa vào từng cách và đưa ra bảng báo giá phù hợp. Dưới đây là bảng báo giá cho những cách thi công ép cọc bê tông khác nhau.
Bảng giá ép cọc bê tông NEO tại Hà Nội
Tiết diện | Mác bê tông | Thép thái nguyên | Thép đa hội | Đơn giá cọc/m | Đơn giá ép/m | Đơn giá trọn gói/m |
200×200 | 250 | D14 | 135.000đ | 30.000đ | 165.000đ | |
200×200 | 250 | D14 | 105.000đ | 30.000đ | 135.000đ | |
200×200 | 250 | D14 | 135.000đ | 30.000đ | 165.000đ | |
200×200 | 250 | D14 | 105.000đ | 30.000đ | 135.000đ | |
250×250 | 250 | D14 | 190.000đ | 45.000đ | 235.000đ | |
250×250 | 250 | D14 | 150.000đ | 45.000đ | 195.000đ | |
250×250 | 250 | D16 | 185.000đ | 49.000đ | 234.000đ | |
250×250 | 250 | D16 | 155.000đ | 49.000đ | 204.000đ | |
250×250 | 250 | D14 | 170.000đ | 49.000đ | 219.000đ | |
250×250 | 250 | D14 | 155.000đ | 49.000đ | 204.000đ | |
250×250 | 250 | D16 | 190.000đ | 49.000đ | 239.000đ | |
250×250 | 250 | D16 | 170.000đ | 49.000đ | 219.000đ | |
300×300 | 300 | D16 | 280.000đ | 70.000đ | 350.000đ | |
300×300 | 300 | D16 | 260.000đ | 70.000đ | 230.000đ | |
300×300 | 300 | D18 | 300.000đ | 70.000đ | 370.000đ |
Bảng giá ép cọc ly tâm tròn D300, D350, D400, D500, D600
CỌC LY TÂM | Mác cọc Ly Tâm, PC, PHC | Chiều dài Cọc/m | Báo giá/md |
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D300 | #600-800 | 6,7,8,9,10,11,12 | 200.000-210.000 |
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D350 | #600-800 | 6,7,8,9,10,11,12 | 260.000-270.000 |
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D400 | #600-800 | 6,7,8,9,10,11,12 | 330.000-350.000 |
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D500 | #600-800 | 6,7,8,9,10,11,12 | 430.000-460.000 |
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D600 | #600-800 | 6,7,8,9,10,11,12 | 540.000-560.000 |
Bảng giá ép cọc bê tông bằng Robot tại Hà Nội
Loại cọc bê tông | Loại sắt | Đơn giá cọc
(cả vận chuyển) |
Đơn giá ép
(khối lượng ép >1000m) |
Đơn giá ép
(khối lượng ép <1000m) |
200×200, mác 250 | D14 Việt Úc | 135.000đ – 145.000đ/m | 20.000đ – 60.000đ/m | Trọn gói 60 – 80 triệu |
250×250, mác 250 | D14 Việt Úc | 190.000đ – 200.000đ/m | 20.000đ – 60.000đ/m | Trọn gói 60 – 80 triệu |
Dịch vụ thi công ép cọc bê tông tại hà nội
việc lựa chọn một công ty bê tông chuyên cung cấp và ép cọc bê tông tại hà nội là không khó nhưng công ty nào có chuyên môn và doanh nghiệp xây dựng nào dám đảm bảo về chất lượng dịch vụ, bảo hành sản phẩm của mình thì rất ít.
là một công doanh nghiệp chuyên cung cấp và sản xuất cọc bê tông hoạt động nhiều năm tại thị trường miền bắc với công nghệ tiên tiến và đội cán bộ kĩ sư chuyên nghiệp và lâu năm công ty bê tông sông đà chắc chắn đảm bảo cho quý khách hàng khi sử dụng sản phẩm của tổng công ty chúng tôi.
chúng tôi cam kết sẽ đưa ra những sản phẩm tiêu chuẩn và chất lượng đúng như yêu cầu của quý khách và chúng tôi còn bảo hành cho quý khách về sản phẩm bê tông, cọc bê tông, bê tông sàn, uy tín và có độ bền cao.
Các câu hỏi thường gặp khi ép cọc bê tông:
Chắc hẳn mỗi chúng ta khi có nhu cầu thi công ép cọc bê tông cho công trình của mình sẽ không khỏi đặt ra câu hỏi. Dưới đây sẽ giải đáp một số thắc mắc mà nhiều khách hàng gửi đến cho chúng tôi trong thời gian qua về vấn đề ép cọc.
Ép cọc bao nhiêu tấn cho nhà 1 – 6 tầng?
Hạng mục nhà 1 – 6 tầng tại các đô thị lớn thường có diện tích dưới 100m2. Đối với những công trình này nên sử dụng cọc 200×200, 250×250 và thi công cọc bằng máy neo thủy lực tải trọng 40 – 50 tấn. Do phần lớn nhà dưới 7 tầng có móng sâu nên việc sử dụng máy Neo là phù hợp, an toàn và hiệu quả nhất.
Cọc nên vuông hay tròn?
Cọc tròn và vuông đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Việc nên ép cọc vuông hay tròn phụ thuộc vào từng công trình xây dựng. Cọc vuông có khả năng chịu lực cao, dễ xuyên qua lớp đất cứng, dễ thi công, chi phí vận chuyển thấp nhưng giá thành cao. Thích hợp cho nhà dân dụng, chung cư, nhà xưởng nhỏ, khách sạn, nhà nghỉ,… Cọc tròn giá thành rẻ nhưng dễ gãy khi ép. Thích hợp làm cầu cảng, bờ kè,…
Ép đến bao giờ thì dừng?
Điều kiện ngừng ép cọc là khi khoan phải đầm chặt lớp đất có SPT>50 hoặc lớp đất sét có SPT>30, dày trên 5m. Trường hợp đã khoan đến độ sâu yêu cầu mà vẫn gặp đất yếu có SPT<15 thì phải báo cho tư vấn thiết kế và chủ đầu tư để bàn bạc, quyết định về độ sâu của lỗ khoan.
Ép cọc sát tường thì phải làm sao?
Tại các thành phố lớn như Hà Nội, các ngôi nhà thường được xây dựng san sát nhau. Do đó khi thi công phần móng nhà sẽ xảy ra tình trạng ép cọc sát tường. Để không ảnh hưởng đến nhà liền kề, bạn cần chú ý những hướng dẫn sau:
- Không xây dựng vượt quá độ cao quy định.
- Không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu đất xung quanh.
- Kiểm tra mặt bằng cẩn thận trước khi bắt đầu đào móng.
- Lựa chọn biện pháp thi công cọc phù hợp và an toàn.
- Dừng ngay việc ép cọc khi xảy ra sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhà liền kề.
Khoảng cách giữa 2 cọc ép bao nhiêu là chuẩn?
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 cọc theo quy trình 22TCN – 272 – 05 là 2,5D (D: đường kính cọc ép). Từ tim cọc đến tim cọc tối thiểu là 0,75m. Nhưng trên thực tế, khoảng cách tiêu chuẩn giữa các cọc bê tông sẽ do kỹ sư quyết định; tùy theo điều kiện địa chất, loại cọc, yêu cầu của từng công trình để đảm bảo hiệu quả tốt nhất.
Ép cọc hay khoan nhồi? Loại nào tốt hơn?
Đóng cọc là phương pháp sử dụng máy ép để đóng các cọc đúc sẵn vào lòng đất. Còn khoan nhồi là cách thi công móng bằng cách dùng máy khoan sẵn từng lỗ cọc với độ sâu và đường kính thiết kế. Sau đó, đặt lồng thép và tiến hành đổ bê tông xuống hố tạo cọc trực tiếp trên công trình.
Vậy ép cọc hay khoan cọc tốt hơn? Trên thực tế, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng nên không thể so sánh cách nào tốt hơn cách nào. Tùy vào từng công trình cụ thể mà ta có thể lựa chọn hình thức móng cọc phù hợp.
Ép cọc qua lớp cát như thế nào?
Nếu địa chất có lớp cát khá dày thì cọc không xuyên qua được. Lúc này cần giảm hiện tượng từ chối sai bằng cách ép rung, khoan trước khi ép, ép bằng xối nước. Các phương pháp này sẽ phá vỡ tạm thời kết cấu đất trong quá trình vừa ép vừa hạ cọc.
Trong đó, khoan ép trước là giải pháp được sử dụng phổ biến nhất vì tính khả thi cao. Cụ thể: Tại tâm cọc thiết kế, trước khi ép sẽ khoan sẵn một lỗ có đường kính bằng 1/8 – 1/10 mép cọc, thành hố được giữ bằng dung dịch bentonite. Sau đó mới bắt đầu đóng cọc.
Ép cọc trên nền đất yếu có nguy hiểm gì? Giải pháp là gì?
Ép cọc trên nền đất yếu có thể nguy hiểm, thường xảy ra các vấn đề khó khăn như độ lún có giá trị lớn, ma sát âm tác dụng lên cọc, sức chịu tải của móng không ổn định, cát sủi phá hủy cọc. hư hỏng đất, hóa lỏng đất nền. Cách điều trị như sau:
- Thay đổi độ sâu đặt móng để giải quyết tình trạng lún và sức chịu tải kém của móng.
- Thay đổi loại móng và độ cứng của móng cho phù hợp với điều kiện địa chất công trình.
Thay đổi kích thước, hình dạng của móng để thay đổi áp lực tác dụng lên nền, giúp cải thiện điều kiện chịu tải và biến dạng của nền.