Bê tông là vật liệu chiếm 70% khối lượng vật liệu của một công trình. Có rất nhiều loại bê tông khác nhau được sử dụng trong xây dựng như bê tông nhẹ, bê tông đúc sẵn, Bê tông tự lèn… Đối với bê tông nhẹ và bê tông đúc sẵn thì có lẽ phổ biến và được nhiều người biết đến hơn cả, nhưng Bê tông tự lèn là gì thì có lẽ không nhiều người biết. Vậy chúng ta cùng đi tìm hiểu Bê tông tự lèn là gì? Đặc điểm và phương pháp sản xuất trong bài viết này.
Thế nào là Bê tông tự lèn?
Bê tông tự lèn là một loại bê tông lỏng đặc biệt, nó có khả năng tự chảy dựa vào trọng lượng của bản thân để lấp đầy hoàn toàn khuôn hoặc ván khuôn, ngay cả ở những khu vực có mật độ cốt thép cao mà không cần bất kỳ tác động nào. các phương pháp khác như đầm rung, đầm nén… mà vẫn đảm bảo độ đồng đều của khối bê tông sau khi đông cứng. Nói cách khác, Bê tông tự lèn là bê tông tự lèn. Với tính năng này, vữa bê tông tươi có thể lấp đầy và đầm chặt mọi ngóc ngách của cốp pha, khuôn đúc hay những nơi chật hẹp – khó đổ nhất mà không cần sử dụng đến các loại máy móc hay tác động cơ học khác. .
Đặc điểm của Bê tông tự lèn.
Như đã nói ở trên, Bê tông tự lèn có tính chảy rất tốt để có thể tự bù và điền đầy khuôn, cốp pha. Để đạt được điều đó, vữa bê tông tươi sau khi trộn phải có sự cân bằng giữa khả năng chảy và không phân tầng của hỗn hợp bê tông. Điều này được quyết định bởi hàm lượng phụ gia (chúng tôi sẽ viết kỹ hơn ở phần 3) và các loại phụ gia được đề cập bên dưới.
– Phụ gia siêu dẻo: Cần sử dụng loại phụ gia này để hỗn hợp bê tông đạt được độ dẻo cao;
– Phụ gia mịn: Dùng với lượng lớn để tăng độ linh động cho vữa xi măng;
– Hàm lượng cốt liệu lớn như cát, sỏi, đá… phải ít hơn bê tông thường.
Ngoài việc sử dụng các loại phụ gia cơ bản trên để tạo nên đặc tính của bê tông Bê tông tự lèn, quá trình thi công còn phải lưu ý đến những điểm khác biệt so với bê tông thường như sau:
– Thời gian bắt đầu và kết thúc ninh kết (quá trình đông cứng) của Bê tông tự lèn có xu hướng chậm hơn so với bê tông thường.
– Khả năng bơm của máy bơm bê tông Bê tông tự lèn cao hơn so với bơm bê tông thông thường.
Do độ dẻo và độ chảy lớn dẫn đến chất lượng dao động và gặp sự cố trong quá trình trộn và thi công nên khi sử dụng vật liệu Bê tông tự lèn có yêu cầu nghiêm ngặt về kiểm tra chất lượng, kiểm tra sản xuất và kiểm tra thi công. kẽ hở hơn bê tông thông thường.
– Do không có tác động cơ học bên ngoài để siết chặt nên cần chú ý đến thời gian bảo dưỡng chất lượng cũng như đảm bảo độ chảy trong quá trình vận chuyển lớn hơn so với bê tông thông thường.
Công nghệ và phương pháp sản xuất Bê tông tự lèn.
Công nghệ sản xuất Bê tông tự lèn.
Việc sản xuất loại bê tông này cũng có thể sử dụng các công nghệ tương tự như khi sản xuất các loại bê tông khác, vẫn sử dụng các loại máy trộn bê tông tự hành, tự do, cưỡng bức… hoặc trạm trộn thông thường nhưng có yêu cầu đặc biệt về thành phần cốt liệu và cấp.
Yêu cầu đối với nguyên liệu sản xuất Bê tông tự lèn
Nguyên liệu để sản xuất Bê tông tự lèn bao gồm xi măng, phụ gia mịn, phụ gia siêu dẻo, cốt liệu nhỏ và cốt liệu lớn. Chất lượng của Bê tông tự lèn phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu và kỹ thuật trộn chính xác.
Đối với xi măng:
Xi măng là thành phần chính quyết định độ kết dính và tính liên kết giữa các thành phần cốt liệu của bê tông. Chất lượng của bê tông đông cứng không chỉ phụ thuộc vào quá trình đóng rắn của bê tông sau khi đổ mà còn phụ thuộc vào lực dính làm tăng cường độ của bê tông. Khi chọn xi măng để sản xuất Bê tông tự lèn ta cần chọn xi măng portland hoặc các loại xi măng giàu belit, xi măng tỏa nhiệt thấp có thành phần C3A, C4AF nhỏ. Đặc biệt, việc sử dụng xi măng có thành phần khoáng nhỏ C3A và C4AF trong sản xuất Bê tông tự lèn sẽ cho hiệu quả phân tán cao của phụ gia. Hãy tham khảo kỹ các thông số xi măng này trước khi mua.
Bên cạnh đó, chất lượng xi măng cũng là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của bê tông thành phẩm, vì vậy cần lựa chọn thương hiệu xi măng uy tín, đảm bảo như Xi măng Bỉm Sơn, Xi măng Hoàng Gia. Thạch, xi măng Hà Tiên….
Cốt liệu mịn và cốt liệu thô.
Tỷ trọng của cốt liệu thô thường là 0,37-0,47% theo khối lượng và đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng của Bê tông tự lèn. Ở đây chúng tôi quan tâm nhiều đến cốt liệu mịn, đó là cát cần phải có chất lượng tốt. Việc sử dụng cát sông, cát thạch anh sạch, không lẫn tạp chất sẽ làm tăng chất lượng Bê tông tự lèn sau khi đổ. Còn đối với cốt liệu thô là sỏi, đá cũng cần chú ý đến độ sạch, tỷ lệ đá thối, đá dăm không nhiều. Đặc biệt sỏi nhỏ sẽ cho chất lượng tốt hơn sỏi lớn giúp giảm độ rỗng tăng độ rắn chắc cho bê tông sau khi đông cứng.
Tuy nhiên khi sản xuất Bê tông tự lèn cần chú ý đến tỷ lệ cốt liệu nhỏ và cốt liệu thô cần thiết ít hơn so với bê tông thường để đảm bảo tính tự đầm, tự chảy và dẻo.
Phụ gia tinh và phụ gia siêu dẻo.
Đây là 2 thành phần quan trọng nhất quyết định đến tính chảy và tính tự đầm của loại bê tông này, trong đó phụ gia mịn giúp tăng độ dẻo cho vữa bê tông tươi và phụ gia siêu dẻo giúp giảm nước trong bê tông. Cấp độ cao giúp loại bỏ bọt khí tránh hiện tượng rỗng bê tông sau khi đông cứng.
Phụ gia mịn dùng trong sản xuất Bê tông tự lèn có nhiều loại như khói silic, tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao, bột đá vôi, tro bay…
Trong sản xuất Bê tông tự lèn, hai loại phụ gia siêu dẻo thường được sử dụng: phụ gia siêu dẻo giảm nước cấp cao (30-40% lượng nước trộn) và phụ gia siêu dẻo giảm nước cấp cao cuốn theo không khí. Yêu cầu đối với phụ gia siêu dẻo cho Bê tông tự lèn, ngoài việc tăng khả năng chảy của hỗn hợp bê tông, còn phải duy trì được tính công tác theo thời gian.
Một số loại phụ gia siêu dẻo được trình bày chi tiết dưới đây.
Cấp phối bê tông tự lèn
Thành phần của phân phối Bê tông tự lèn được hiển thị trong bảng dưới đây
Bảng : Thành phần Bê tông tự lèn kg/m 3
Vật liệu | N/CKD | Bột đá
(%) |
Thành phần cấp phối (kg/m3) | |||||
Xi măng | Tro bay | Nước | Cát | Đá | Phụ gia siêu dẻo | |||
CP1 | 0,35 | 18 | 221 | 292 | 180 | 632 | 930 | 7,18 |
CP2 | 0,30 | 12 | 270 | 243 | 154 | 711 | 930 | 7,57 |
CP3 | 0,25 | 12 | 375 | 138 | 128 | 799 | 935 | 9,23 |
Yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng
Như với bê tông thông thường, các yêu cầu tối thiểu cần thiết cho Bê tông tự lèn là:
– Đảm bảo thời gian duy trì độ dẻo theo thời gian đủ để thi công (vận chuyển, bơm hỗn hợp vào khối đổ…);
– Mác bê tông ở tuổi thiết kế (theo cường độ chịu nén yêu cầu);
– Yêu cầu về cấp độ chống thấm và độ bền…;
– Tính năng khác: độ bền uốn, độ co ngót…
Ngoài ra, quy cách cấp phối vữa Bê tông tự lèn còn phụ thuộc vào điều kiện thi công và được đưa ra như sau:
– Độ lưu động của hỗn hợp vữa Bê tông tự lèn thể hiện qua đường kính chảy của hỗn hợp (thí nghiệm bằng phương pháp côn): Thời gian đạt đường kính D50cm sau 3÷6 giây và Dmax = 65÷75 cm;
– Khả năng tự đầm của hỗn hợp bê tông khi chảy qua khe cốt thép (thí nghiệm bằng Lbox): H 2 ≥ 0,8 ; H1
* Tính năng tự nén:
Có khả năng chảy qua các thanh cốt thép có cùng kích thước như thực tế hoặc theo 3 cấp độ tự lèn như sau:
– Cấp 1: khả năng tự đầm của hỗn hợp bê tông ở những nơi có mật độ cốt thép cao (khoảng thông thủy giữa các thanh cốt thép là 35÷60 mm);
– Cấp 2: khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông ở những nơi có mật độ cốt thép trung bình (khoảng thông thủy giữa các thanh cốt thép là 60 (200 mm);
– Cấp 3: khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông ở nơi có mật độ cốt thép thấp (khoảng thông thủy giữa các cốt thép >200 mm);
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về Bê tông tự lèn
TCVN cho phụ gia:
Trong thí nghiệm sử dụng phụ gia tro bay Formusa , các tính chất của tro bay được kiểm tra theo TCVN 6016:1995; TCVN 6017:1995; TCVN 4030:1985; 14BC 105-1999.
TCVN cho xi măng
Chỉ tiêu thí nghiệm | Phương pháp thử | Đơn vị | Xi măng PC40
Kim Đỉnh |
||
M1 | M2 | M3 | |||
Khối lượng riêng | TCVN : 4030-2003 | g/cm3 | 3,10 | 3,11 | 3,11 |
Độ mịn (Lượng sót trên sàng 0,09) | TCVN : 4030-2003 | % | 3,8 | 4,1 | 3,9 |
Lượng nước tiêu chuẩn | TCVN : 6017-1995 | % | 27,5 | 28,0 | 28,25 |
Thời gian bắt đầu đông kết | TCVN : 6017-1995 | ph | 135 | 140 | 135 |
Thời gian kết thúc đông kết | TCVN : 6017-1995 | ph | 210 | 215 | 215 |
Độ ổn định thể tích | TCVN : 6017-1995 | mm | 2,1 | 2,3 | 2,5 |
Giới hạn bền nén tuổi 3 ngày | TCVN : 6016-1995 | N/mm2 | 32,0 | 32,6 | 32,5 |
Giới hạn bền nén tuổi 28 ngày | TCVN : 6016-1995 | N/mm2 | 49,3 | 49,6 | 48,9 |
Nhiệt thủy hóa | TCVN 6070-2005 | Cal/g | 81,55 | 82,14 | 82,28 |
Phần kết luận:
Bê tông tự lèn có nhiều ưu điểm vượt trội và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng. Tuy nhiên, việc sản xuất Bê tông tự lèn cũng cần nghiêm ngặt về kỹ thuật để đảm bảo chất lượng vữa bê tông cũng như chất lượng công trình. Trên đây chúng tôi đã trình bày toàn bộ những thông tin cơ bản về Bê tông tự lèn cũng như phương thức và công nghệ sản xuất của nó. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy để lại bình luận bên dưới để chúng ta cùng thảo luận và giải đáp.